Việc cha mẹ tặng cho con trẻ nhà đất hoặc mong muốn dành tài sản quý giá nhất là thửa đất của mình riêng cho con là điều phổ biến hiện nay. Vậy pháp luật quy định như thế nào về trường hợp trẻ em đứng tên trên sổ hồng?
Pháp luật quy định về người chưa thành niên đứng tên trên sổ hồng thế nào?
Điều 21 Luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:
- Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi.
- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
- Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Như vậy, đối với việc đứng tên trên sổ hồng thì người chưa thành niên được đứng tên và trong Giấy chứng nhận phải có tên của người đại diện (sẽ ghi rõ là đại diện cho người chưa thành niên). Ngoài ra, người chưa đủ 18 tuổi được phép xác lập, thực hiện giao dịch liên quan bất động sản và có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
2. Trường hợp chưa có căn cước công dân thì cách ghi đứng tên trong sổ hồng như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về người được cấp thẻ Căn cước công dân , cụ thể:
"1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân."
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định như sau:
“a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”
Theo đó, người chưa thành niên là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền chưa có căn cước công dân thì sử dụng giấy khai sinh, có thể dùng số giấy khai sinh để ghi trên giấy chứng nhận người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên sổ hồng.
Trường hợp cần tư vấn pháp luật và thực hiện các thủ tục về tặng cho, di chúc, thừa kế. Vui lòng liên hệ Công ty Luật HT Legal VN theo thông tin sau:
Email: info@htlegalvn.com Hotline: 0961614040 -0945174040