CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Thừa kế là gì? Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống. Tại Điều 609 của Bộ luật dân sự quy định: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”.
Trong quá trình tư vấn pháp luật, Công ty Luật HT Legal VN thấy rằng, khi nói đến quyền thừa kế sẽ phát sinh 02 trường hợp thông thường sau:
Trường hợp thứ nhất: Người để lại di sản có di chúc mong muốn khi mình chết đi tài sản sẽ được chuyển dịch theo đúng nguyện vọng, hợp pháp không xảy ra việc tranh giành giữa những người thừa kế, di sản của mình sẽ được người thừa kế sử dụng đúng mục đích, nguyện vọng.
Trường hợp thứ hai: Khi ông bà, cha mẹ hoặc có người để lại chúc cho mình đã chết, những người thừa kế muốn biết làm cách nào để được thừa kế bằng thủ tục nhanh gọn, đơn giản nhất, khi có người tranh chấp di sản thì làm thế nào để giải quyết.
Để giải quyết những trường hợp trên, Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định chế định về thừa kế như sau:
1. Về thời điểm, địa điểm mở thừa kế; thời hiệu chia thừa kế:
Theo quy định tại Điều 611 Bộ Luật dân sự 2015: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”
Việc xác định thời điểm mở thừa kế rất quan trọng, vì đây là căn cứ để phát sinh quyền và nghĩa vụ thừa kế và cũng là căn cứ để tính thời hiệu khởi kiện chia thừa kế; xác định được người thừa kế (nếu có tranh chấp). Các tài liệu cần phải thu thập để tính thời điểm mở thừa kế là: Giấy khai tử, quyết định tuyên bố một người đã chết của Tòa án, trong trường hợp không có các loại giấy tờ trên thì ngày chết ghi trên bia mộ hoặc ngày giỗ, kỵ hằng năm cũng là căn cứ để tính ngày mở thừa kế.
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tòan bộ hoặc phần lớn di sản đây là căn cứ để xác định di sản; xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý và là nơi thực hiện nghĩa vụ của người thừa kế.
Tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện về thừa kế như sau: “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể thừa thời điểm mở thừa kế.”
Nói đến thời hiệu khởi kiện cần lưu ý như sau:
- Thời gian không tính vào thời hiệu như sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan; thời điểm bắt đầu thời hiệu.
- Quy định không tính vào thời hiệu khởi kiện trong thời gian từ 1/7/1996 đến 1/1/1999 là 2 năm 6 tháng đối với trường hợp thừa kế là nhà ở có thời điểm mở thừa kế trước 1/7/1999.
- Quy định không tính vào thời hiệu khởi kiện trong thời gian từ 1/7/1996 đến 1/9/2006 đối với trường hợp thừa kế là nhà ở có thời điểm mở thừa kế trước 1/7/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Không áp dụng thời hiệu về thừa kế là đã quá 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà các thừa kế không có văn bản thỏa thuận thì chỉ được coi là tài sản chung để khi tất cả các thừa kế đều thừa nhận đó là tài sản chung (hay nói cách khác đều thừa nhận đó là di sản mà tất cả các thừa kế đều được hưởng).
2. Thừa kế theo di chúc.
Theo Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Người thừa kế gồm có người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo pháp luật. Khi không có người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo di chúc không được hưởng; từ chối hưởng thì mới tính đến người thừa kế theo pháp luật. Do đó, khi nói đến quyền thừa kế thì ưu tiên thừa kế theo di chúc trước nhằm tôn trọng ý chí, nguyện vọng của người để lại di sản.
Có 02 loại di chúc: Di chúc được lập thành văn bản và di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản (hay còn gọi là chúc thư) bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng (thường là lời dặn dò, trăn trối khi sức khỏe của người để lại di chúc đã yếu đi) chỉ được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người để lại di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt, thì di chúc miệng bị hủy bỏ.
Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi muốn lập di chúc phải lập thành văn bản và được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý; Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc dù bằng văn bản hay bằng miệng thì chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Người lập di chúc đã thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa đối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Nội dung di chúc không phải trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật. Nếu việc lập di chúc có người làm chứng thì người làm chứng không phải là những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Di chúc có hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm mở thừa kế hoặc thời điểm người sau cùng chết (di chúc chung vợ chồng). Thông thường, nhiều người lầm tưởng từ thời điểm lập di chúc thì người thừa kế theo di chúc có quyền được hưởng tài sản. Tuy nhiên, di chúc là một loại giao dịch đặc biệt và người lập di chúc có quyền thay đổi di chúc và di chúc sau cùng được lập hợp pháp có hiệu lực thi hành.
Di chúc đôi lúc chỉ cũng có hiệu lực một phần ví dụ như khi người chồng lập di chúc quyết định luôn cả tài sản chung vợ chồng. Khi di chúc chỉ hiệu lực một phần thì phần còn lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Lưu ý: Pháp luật áp dụng để xác định di chúc hợp pháp là pháp luật tại thời điểm lập di chúc chứ không phải thời điểm mở thừa kế.
3. Về người thừa kế:
Theo Điều 613 của Bộ luật dân sự: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.
Theo đó người thừa kế theo pháp luật được quy định theo Điều 651 của BLDS:
“ a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.”
Các tài liệu cần thu thập khi xác định người thừa kế: Di chúc, Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân người thừa kế, Giấy đăng ký kết hôn, Giấy khai sinh (để chứng minh quan hệ huyết thống với người để lại tài sản thừa kế); trường hợp thừa kế thế vị thì ngoài giấy khai tử của ông bà còn phải có giấy khai tử của cha, mẹ người xin thừa kế thế vị, sổ hộ khẩu, bản khai lý lịch (để xác định quan hệ huyết thống).
Lưu ý: Những người sau đây không có quyền được hưởng thừa kế theo Điều 621 củ BLDS: Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó. Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế nhằm hưởng một phần hoặc tòan bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền được hưởng. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc tòan bộ di sản trái với ý muốn của người để lại di sản. Nhưng những người có hành vi này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản.
4. Di sản thừa kế:
Theo quy định tại Điều 612 di sản bao gồm: “Tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:Người có tài sản để lại còn có cả nghĩa vụ về tài sản, sau khi thực hiện nghĩa vụ tài sản thì phần còn lại sẽ được xác định là di sản thừa kế và được chia theo di chúc hay theo pháp luật. Tại Điều 615 của BLDS quy định: “
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”
Ngoài ra, pháp luật dân sự còn quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc quy định tại Điều 644 của BLDS như sau:
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc“
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Đây mặc dù là quy định về người thừa kế, nhưng bản chất là quy định về nghĩa vụ của người để lại di sản.
5. Các bước cơ bản để chia thừa kế:
- Xác định di sản thừa kế: Xác định di sản để lại là tài sản chung hay tài sản riêng. Thu thập các loại giấy tờ liên quan đến việc xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản của người để lại di sản như: các tư liệu sinh hoạt, tiền, vàng, bạc, xe, nhà ở, vốn cổ phần, tư liệu sản xuất để góp vốn doanh nghiệp hay để kinh doanh; các loại tài sản chung vợ chồng, tài sản được tặng cho chung, được thừa kế…
- Xác định nghĩa vụ trả nợ của người chết để lại: Yêu cầu trả nợ của các chủ nợ, chi phí hợp lý thực tế để lo cho tang lễ, xây mộ, bốc mộ; chi phí bảo quản di sản, công sức trông nom, bảo vệ, gìn giữ di sản
- Xác định diện thừa kế: Xác định người thừa kế, có di chúc hay không? hàng thừa kế, có thừa kế thế vị hay không? vẽ sơ đồ thừa kế trong trường hợp hàng thừa kế phức tạp (lưu ý không phải sơ đồ huyết tộc hay gia phả).
- Chia hiện vật hay chia giá trị: Xác định kỷ phần thừa kế sau khi đã thực hiện hết nghĩa vụ tài sản, những người trong hàng thừa kế đều có quyền yêu cầu chia hiện vật, trong trường hợp không chia hiện vật được mới chia giá trị và thanh toán chênh lệch.
Nhìn chung, quyền thừa kế được đặt ra để đảm bảo việc chuyển dịch tài sản đối với một người đã chết đối với những người có quan hệ huyết thống gần gũi với nhau như: Ông bà, cha mẹ, con cái, anh em, vợ chồng và người có quan hệ nuôi dưỡng hoặc những người thân thiết khi người đó còn sống. Theo truyền thống văn hóa tốt đẹp của người Việt Nam, mỗi người luôn mong muốn việc chia thừa kế được diễn ra một cách êm đẹp, những người thừa kế luôn tôn trọng, yêu thương, đoàn kết trong gia đình để duy trì và phát triển khối tài sản của người đã chết để lại.
Trên đây là những vấn đề cơ bản theo quy định pháp luật về thừa kế mà Công ty Luật HT Legal VN chia sẽ, đây cũng là vấn đề mà mỗi người chúng ta nên tìm hiểu và có kiến thức cơ bản để tránh những tranh chấp không đáng có.
Tư vấn pháp luật về thừa kế, vui lòng liên hệ Công ty Luật HT LEGAL VN:
VP1: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
VP2: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
Hotline: 09 6161 4040 - 09 4517 4040 Email: info@htlegalvn.com