CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI TP HỒ CHÍ MINH)

03/03/2021 - 2889 lượt xem

Luật sư chuyên về Sở hữu trí tuệ chia sẻ một số quy định pháp luật liên quan đến nhượng quyền thương mại.

Các vấn đề pháp lý liên quan đến Nhượng Quyền Thương Mại

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có xu hướng hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới. Nhiều doanh nghiệp startup cũng mọc lên hàng loạt. nhiều vấn đề khó khăn mà các doanh nghiệp startup phải đối mặt đầu tiên đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp truyền thống vốn dĩ đã có thương hiệu và uy tín, thị phần trên thị trường. Để giảm bớt chi phí Marketing xây dựng thương hiệu tìm kiếm khách hàng thì một bước đi được nhiều doanh nghiệp startup nói riêng hay những doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung ưu tiên lựa việc phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương mại.

Vậy các vấn đề pháp lý xoay quanh việc nhượng quyền thương mại là gì chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong nội dung bài viết dưới đây.

1. Nhượng quyền thương mại là gì?

Điều 284, Luật thương mại 2005 quy định:

“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau:

Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.”

Như vậy, nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại, bên có quyền đối với sản phẩm/dịch vụ thương mại đó cho phép bên nhận nhượng quyền tiến hành các hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền đổi ngược lại bên nhận nhượng quyền sẽ chịu kiểm soát và trợ giúp của bên nhượng quyền và trả phí cho việc sử dụng quyền thương mại theo thỏa thuận giữa các bên.

2. Một số điều kiện bắt buộc theo quy định mà các bên cần lưu ý:

- Điều kiện của bên nhượng quyền thương mại

Điều 8, Nghị định 08/2018/NĐ-CP ngày 15/1/2018 quy định, điều kiện đối với bên nhượng quyền như sau: “Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm”.

Theo quy định trên, điều kiện "đã được hoạt động ít nhất 01 năm" áp dụng đối với hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền, không áp dụng cho thương nhân.

Do đó, 1 năm là thời gian được tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận địa điểm kinh doanh của cửa hàng đầu tiên thuộc hệ thống kinh doanh của thương nhân, đồng thời cửa hàng và hệ thống kinh doanh đó phải triển khai hoạt động kinh doanh thực sự trong thực tế

- Phải đăng ký/thông báo nhượng quyền thương mại

Điều 291, Luật thương mại 2005 quy định: “Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại”

Khoản 1, Khoản 2, Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 35/2006/NĐ-CP: “Điều 17a. Các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền 1. Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền: a) Nhượng quyền trong nước; b) Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài. 2. Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.”

- Hình thức của Hợp đồng nhượng quyền thương mại

Căn cứ Điều 285, Luật Thương mại 2005 quy định về Hợp đồng nhượng quyền thương mại như sau: “Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”

 Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại gồm:

+) Nội dung của quyền thương mại;

+) Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền;

+) Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền;

+) Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán;

+) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;

+) Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên:

- Quyền và nghĩa vụ vụ bên nhận quyền được quy định tại các Điều 288, Điều 289 Luật Thương mại 2005 như sau:

Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;

2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.”

Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:

1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;

2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;

3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;

4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;

5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;

6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;

7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.

- Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền được quy định tại các Điều 286, Điều 287 Luật Thương mại 2005 như sau:

Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:

1. Nhận tiền nhượng quyền;

2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;

3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.

Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:

1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;

2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;

3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;

4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;

5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

Trên đây là những quy định của pháp luật liên quan đến việc nhượng quyền thương mại.

Công ty Luật TNHH HT Legal VN - Hotline: 0961614040 - 0901614040

HT LEGAL VN